Scholar Hub/Chủ đề/#phỏng cầu/
Phỏng cầu là một kỹ thuật tư vấn và thảo luận quan trọng giúp khai thác thông tin và kiểm chứng giả thuyết trong nhiều lĩnh vực như giáo dục, khoa học, và kinh doanh. Bắt nguồn từ phương pháp biện chứng của Socrates, phỏng cầu có thể phân loại thành: phỏng cầu đóng (câu trả lời cụ thể), phỏng cầu mở (khuyến khích sự sáng tạo), và phỏng cầu dẫn dắt (hướng dẫn suy nghĩ). Phương pháp này cải thiện khả năng tư duy sáng tạo, giao tiếp, và giải quyết vấn đề. Hiểu mục tiêu và lắng nghe là yếu tố quan trọng để áp dụng hiệu quả.
Phỏng Cầu: Khái Niệm và Ý Nghĩa
Phỏng cầu, hay còn được biết đến như một chiến lược tư vấn và thảo luận, là quá trình đưa ra các câu hỏi để khai thác thông tin và kiểm chứng những giả thuyết ban đầu. Đây là một kỹ thuật quan trọng trong nhiều lĩnh vực như giáo dục, khoa học, kinh doanh và quản trị, góp phần thúc đẩy tư duy sáng tạo và giải quyết vấn đề một cách hiệu quả.
Lịch Sử và Nguồn Gốc của Phỏng Cầu
Phỏng cầu đã có mặt từ thời cổ đại, được coi là một phần quan trọng trong phương pháp biện chứng của Socrates, nhà triết học Hy Lạp nổi tiếng. Socrates đã sử dụng các câu hỏi để hướng dẫn suy nghĩ và giúp học trò xây dựng hiểu biết của riêng mình. Phương pháp này sau đó đã ảnh hưởng mạnh mẽ đến nhiều lĩnh vực khác nhau, góp phần vào sự phát triển của phương pháp khoa học hiện đại.
Các Loại Phỏng Cầu
Trong thực tế, phỏng cầu có thể được phân loại thành nhiều loại khác nhau dựa trên mục đích và cách thức thực hiện:
- Phỏng cầu đóng: Bao gồm những câu hỏi có câu trả lời cụ thể, thường là "có" hoặc "không". Loại câu hỏi này giúp thu thập thông tin cơ bản hoặc xác nhận dữ liệu.
- Phỏng cầu mở: Khuyến khích người trả lời diễn giải chi tiết và cung cấp thêm thông tin. Loại câu hỏi này tạo điều kiện cho sự sáng tạo và tư duy phản biện.
- Phỏng cầu dẫn dắt: Đưa ra những câu hỏi hướng dẫn người trả lời theo hướng mong muốn của người hỏi. Điều này thường được sử dụng khi cần giải quyết vấn đề hoặc định hình quyết định.
Ứng Dụng của Phỏng Cầu
Phỏng cầu có vai trò quan trọng trong một số lĩnh vực nhất định:
- Giáo dục: Giáo viên sử dụng phỏng cầu để khuyến khích học sinh tự tin hỏi và tìm kiếm câu trả lời, từ đó nâng cao khả năng tư duy phê phán và sáng tạo.
- Kinh doanh: Nhà quản lý và lãnh đạo sử dụng kỹ thuật này để thu thập thông tin từ đội ngũ, đối tác và khách hàng, nhằm đưa ra các quyết định chiến lược và cải tiến dịch vụ sản phẩm.
- Khoa học: Các nhà nghiên cứu sử dụng phỏng cầu để xác định các vấn đề nghiên cứu, xây dựng giả thuyết và tiến hành thí nghiệm nhằm kiểm chứng giả thuyết đó.
Kết Luận
Phỏng cầu là một kỹ thuật quan trọng không chỉ trong học thuật mà còn trong nhiều khía cạnh của cuộc sống và công việc. Việc áp dụng hiệu quả phương pháp này có thể cải thiện đáng kể khả năng giao tiếp, tư duy phản biện và khả năng giải quyết vấn đề. Để thành công, người thực hiện phỏng cầu cần hiểu rõ mục tiêu của mình, lựa chọn loại câu hỏi phù hợp và lắng nghe một cách chủ động để khai thác được những thông tin giá trị nhất.
Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến kiến thức, thái độ về phòng ngừa chuẩn của sinh viên điều dưỡng Trường Đại học Y khoa Vinh năm 2018. Mục tiêu: Mô tả thực trạng kiến thức, thái độ về phòng ngừa chuẩn và tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến kiến thức, thái độ phòng ngừa chuẩn của sinh viên điều dưỡng Trường Đại học Y khoa Vinh, năm 2018.
Phương pháp: Áp dụng phương pháp nghiên cứu định lượng (mô tả cắt ngang có phân tích) kết hợp định tính trên 337 sinh viên đại học điều dưỡng năm thứ 2 Trường Đại học Y khoa Vinh.
Kết quả: Có 5,9% sinh viên cử nhân điều dưỡng có kiến thức đạt về phòng ngừa chuẩn. Có 65,9% sinh viên có thái độ tích cực về phòng ngừa chuẩn, 33,2% có thái độ trung tính và chỉ có 0,9% có thái độ tiêu cực trong phòng ngừa chuẩn. Các yếu tố ảnh hưởng đến kiến thức, thái độ về PNC. Sinh viên nữ có thái độ tích cực về PNC cao gấp 4,1 lần so với sinh viên nam với CI 95% (1,7 - 7,9). Sinh viên có thái độ tích cực thì có kiến thức về vệ sinh tay cao gấp 2,7 lần (95% CI: 1,3 – 3,5), kiến thức về tiêm an toàn và phòng ngừa tổn thương do vật sắc nhọn cao gấp 4,6 lần, kiến thức về vệ sinh ho và hô hấp cao gấp 3,7 lần so với sinh viên có thái độ chưa tích cực với CI 95% (1,8 – 7,2).
Kết luận: Tỷ lệ sinh viên điều dưỡng có kiến thức đúng và thái độ tích cực về phòng ngừa chuẩn còn thấp. Sinh viên nữ có thái độ tích cực về phòng ngừa chuẩn cao hơn sinh viên nam.
#Phòng ngừa chuẩn #sinh viên điều dưỡng
MÔ PHỎNG LAN TRUYỀN CHẤT Ô NHIỄM KHU VỰC ĐẦM PHÁ TAM GIANG - CẦU HAI BẰNG MÔ HÌNH DELFT-3D Tóm tắt: Dựa trên các số liệu khảo sát và số liệu thu thập về khí tượng - thủy văn, chất lượng nước khu vực đầm phá Tam Giang - Cầu Hai, đã mô phỏng trường thủy động lực và lan truyền chất ô nhiễm trong đầm phá sử dụng mô hình Delft-3D. Các kết quả mô phỏng cho thấy dòng chảy trong đầm phá cao nhất tại khu vực cửa Thuận An, vào mùa mưa đạt đến 1,0-1,2 m/s, dòng chảy thấp nhất là khu vực đầm Cầu Hai. Tỷ lệ trao đổi nước trong đầm phá khá thấp, đạt khoảng 31,7% tại phá Tam Giang, 25,8% tại đầm Sam - Thủy Tú và 5,33% tại đầm Cầu Hai. Nồng độ của các chất ô nhiễm cao tại các khu vực cửa sông như sông Hương, Truồi, Thuận An, Ô Lâu và Tư Hiền, thậm chí vượt GHCP.
Đánh giá tác dụng giảm đau của phương pháp điện châm kết hợp Đai hộp Ngải cứu Việt trong điều trị đau vai gáy thể phong hàn Mục tiêu: Đánh giá tác dụng giảm đau của phương pháp điện châm kết hợp Đai hộp Ngải cứu Việt trong điều trị đau vai gáy thể phong hàn. Đối tượng và phương pháp: Thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên có so sánh trên 60 bệnh nhân bị đau vai gáy thể phong hàn điều trị nội trú tại Bệnh viện Châm cứu Trung ương từ tháng 3/2017 đến tháng 9/2017 bằng phương pháp điện châm kết hợp Đai hộp Ngải cứu Việt. Kết quả: Mức độ hết đau đạt 83,33%, đau nhẹ 16,67%, đau vừa 0% (p<0,05). Các hoạt động chức năng sinh hoạt đạt 86,66% tốt, 13,34% khá, 0% trung bình (p<0,05). Tầm vận động cột sống cổ đạt 90% tốt, 10% khá, 0,00% trung bình (p<0,05). Tình trạng hết co cơ cạnh sống đạt 100% (p<0,05). Kết quả điều trị đạt 83,33% tốt, 16,67% khá, 0% trung bình (p<0,05). Kết luận: Phương pháp điện châm kết hợp Đai hộp Ngải cứu Việt điều trị bệnh đau vai gáy thể phong hàn cho kết quả tốt, và chưa thấy trường hợp nào xảy ra tác dụng không mong muốn trên lâm sàng.
#Giảm đau #đau vai gáy thể phong hàn #Đai hộp Ngải cứu Việt #điện châm
Tuổi mãn kinh và nhu cầu cải thiện sức khỏe quanh tuổi mãn kinh của phụ nữ thành phố Hải Phòng Dựa theo chỉ số mãn kinh của kupperman (có chỉnh sửa), các tác giả phỏng vấn 265 phụ nữ đã mãn kinh ở nội/ngoại thành Hải Phòng. Bằng phương pháp nghiên cứu cắt ngang mô tả, các số liệu đã được thống kê phân tích và so sánh (T-test và test χ²) bằng chương trình SPSS 16.0. Tuổi mãn kinh trung bình của phụ nữ thành phố Hải Phòng là 49,26 ± 3,53 tuổi. Triệu chứng toàn thân nổi bật quanh mãn kinh và mức độ nặng nhẹ: đau nhức cơ xương khớp 90,6% với 2,02 ± 1điểm; rối loạn kinh nguyệt 84,9% với 1,42 ± 0,88 điểm; đau đầu giảm trí nhớ 81,5% với 1,53 ± 1 điểm; rối loạn giấc ngủ 81,1% với 1,58 ± 1,01 điểm. Rối loạn tình dục: khô âm đạo 92,1% với 2 ± 0,95 điểm; giảm ham muốn 91,7% với 1,95 ± 0,93 điểm; khó đạt khoái cảm 89,1% với 1,96 ± 0,98 điểm. Trong nhiều triệu chứng gây khó chịu quanh tuổi mãn kinh, số phụ nữ mong muốn cải thiện tình trạng khô rát âm đạo có tỉ lệ cao nhất 45,7%, đau nhức xương khớp 38,2% và nhu cầu làm đẹp làn da 36,2%.
Phân tích xác suất nứt do nhiệt của kết cấu trụ cầu trong quá trình nhiệt thủy hóa xi măng bằng mô phỏng số Bài báo trình bày kết quả phân tích xác suất nứt do nhiệt nhiệt trong quá trình nhiệt thủy hóa xi măng được xác định bằng mô phỏng số của kết cấu BTCT khối lớn dạng trụ cầu. Nội dung nghiên cứu có đề cập tới mức độ ảnh hưởng của một số yếu tố tới xác suất nứt do nhiệt này theo phương pháp trên. Kết quả phân tích có thể được sử dụng để dự đoán xác suất nứt do nhiệt phục vụ thiết kế phương án thi công và bảo dưỡng bê tông phù hợp nhằm kiểm soát hiện tượng nứt của kết cấu bê tông cốt thép dạng trụ cầu.
#Bê tông cốt thép khối lớn #Nhiệt thủy hóa xi măng #Xác suất nứt do nhiệ #Phương pháp mô phỏng số
Phân tích xác suất nứt do nhiệt của kết cấu trụ cầu trong quá trình nhiệt thủy hóa xi măng bằng mô phỏng số Tạp chí Vật liệu và Xây dựng - Bộ Xây dựng - - 2023
Bài báo trình bày kết quả phân tích xác suất nứt do nhiệt nhiệt trong quá trình nhiệt thủy hóa xi măng được xác định bằng mô phỏng số của kết cấu BTCT khối lớn dạng trụ cầu. Nội dung nghiên cứu có đề cập tới mức độ ảnh hưởng của một số yếu tố tới xác suất nứt do nhiệt này theo phương pháp trên. Kết quả phân tích có thể được sử dụng để dự đoán xác suất nứt do nhiệt phục vụ thiết kế phương án thi công và bảo dưỡng bê tông phù hợp nhằm kiểm soát hiện tượng nứt của kết cấu bê tông cốt thép dạng trụ cầu.
#Bê tông cốt thép khối lớn #Nhiệt thủy hóa xi măng #Phương pháp mô phỏng số #Xác suất nứt do nhiệt
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ BƯỚC ĐẦU TRONG ĐIỀU TRỊ UNG THƯ BIỂU MÔ TẾ BÀO GAN BẰNG PHƯƠNG PHÁP NÚT MẠCH SỬ DỤNG HẠT VI CẦU PHÓNG XẠ YTTRIUM-90 Đặt vấn đề: ung thư biểu mô tế bào gan (UTBMTBG) là ung thư ác tính nguyên phát tiến triển nhanh và thường được phát hiện trong giai đoạn muộn của bệnh. Do đó hầu hết các bệnh nhân thường không phù hợp với các phương pháp điều trị triệt căn. Các phương pháp điều trị tại chỗtrong đó nút mạch bằng hạt vi cầu phóng xạ Y-90 có vaitrò quan trọng.Phương pháp nghiên cứu: mô tả cắt ngang hồi và tiến cứu trên các bệnh nhân có UTBMTBGchưa được điều trị hoặc đã được điều trị trước đó bằng các phương pháp điều trị triệt căn hay tạm thời (n=41) sẽ được điều trị bằng Y-90 trong khoảng thời gian từ năm 2013 đến 2016.Kết quả:Triệu chứng lâm sàng của sự nhiễm độc sau điều trị thường gặp như mệt mỏi (58,5%). Đáp ứng điều trị của khối u sau 1 tháng theo mRECIST có các khối u đáp ứng hoàn toàn chiếm khoảng 4,87%, các khối u đáp ứng một phần chiếm khoảng 95,13%. Thời gian sống thêm trung bình của bệnh nhân sau điều trị bằng vi cầu phóng xạ Yttrium-90 là 18,4 tháng.Kết luận: Điều trị UTBMTBG bằng nút mạch bằng Y-90 là phương pháp an toàn. Phần lớn bệnh nhân có tiến triển lâm sàng tốt kể cả những bệnh nhân chỉ đáp ứng điều trị một phần. Trong tương lai, các nghiên cứu đánh giá ngẫu nhiên để đánh giá so sánh điều trị nút mạch giữa Yttrium-90 và phương pháp khác bao gồm nút mạch bằng hoá chất, điều trị bằng Sorafenib.
#Xạ trị trong chọn lọc #nút mạch bằng vi cầu phóng xạ Y-90 #ung thư gan #vi cầu Y-90
Thực trạng và nhu cầu nhân lực của Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tuyến Tỉnh giai đoạn 2018 - 2020 Nghiên cứu mô tả cắt ngang kết hợp định lượng và định tính được thực hiện trên 18 Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tuyến tỉnh/thành phố nhằm mục tiêu mô tả thực trạng và nhu cầu nhân lực y tế dự phòng sau sáp nhập Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tuyến tỉnh. Kết quả cho thấy sau sáp nhập số cán bộ có chuyên ngành y chiếm 64,5%, trong đó trình độ đại học và sau đại học chỉ chiếm 56,8%. Phân bổ nhân lực tại các Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tuyến tỉnh sau sáp nhập theo chức năng khoa phòng đạt 3,6% ở nhóm lãnh đạo, phòng chức năng 19,5%, phòng chuyên môn 76,9%. Kết quả định tính cho thấy đa số những cán bộ đã làm việc lâu năm đều chuyển việc hoặc điều chuyển sang vị trí khác cho phù hợp với vị trí việc làm dẫn đến tình huống là người làm quen việc nhưng chưa đúng vị trí việc làm, mà người đúng vị trí thì lại chưa làm quen việc. Nhu cầu về nhân lực tại các Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tuyến tỉnh năm 2020 có xu hướng tăng dần về mức định biên, hướng tới sự cân bằng trong cơ cấu nhân lực về cả trình độ chuyên môn và lĩnh vực công tác.
#Nhu cầu nhân lực #y tế dự phòng #Trung tâm Kiểm soát bệnh tật.
PHÂN TÍCH CƠ CẤU CHI PHÍ ĐIỀU TRỊ BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÍP 2 TẠI BỆNH VIỆN KIẾN AN, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG NĂM 2021 Đặt vấn đề: Bệnh đái tháo đường (ĐTĐ) là bệnh mạn tính, không lây nhiễm, số người mắc bệnh ngày càng tăng dẫn đến gánh nặng về chi phí điều trị. Bệnh viện Kiến An, thành phố Hải Phòng là bệnh viện hạng I tuyến thành phố, hàng năm khám và điều trị từ 100.000 – 110.000 lượt người bệnh, trong đó khám và điều trị cho hàng nghìn bệnh nhân đái tháo đường típ 2. Phân tích cơ cấu chi phí điều trị nhằm mô tả cơ cấu phí (chi phí trực tiếp cho y tế, chi phí trực tiếp ngoài y tế và chi phí gián tiếp) là cần thiết cho việc xây dựng giải pháp quản lý hiệu quả nguồn kinh phí chi cho điều trị từ ngân sách nhà nước và người dân trên địa bàn quận Kiến An và các vùng lân cận. Đối tượng và phương pháp: Chi phí điều trị của người bệnh nhân đái tháo đường típ 2 có bảo hiểm y tế được quản lý ngoại trú tại phòng khám Khoa Khám bệnh, Bệnh viện Kiến An, thành phố Hải Phòng từ ngày 01/01/2021 đến hết ngày 31/12/2021. Sử dụng phương pháp mô tả cắt ngang, hồi cứu bệnh án ngoại trú (723 bệnh án) trong năm 2021 và phỏng vấn trực tiếp 110 bệnh nhân. Xử lý và phân tích số liệu bằng phần mềm Excel. Kết quả: Chi phí trực tiếp cho y tế chiếm 95,48% tổng chi phí. Trong cơ cấu tổng chi phí trực tiếp cho y tế điều trị bệnh nhân đái tháo đường típ 2 ngoại trú, chi phí tự mua thuốc, thực phẩm chức năng chiếm tỷ trọng cao nhất (62,23%), quỹ BHYT chi trả chiếm 34,49%. Chi phí thuốc điều trị đái tháo đường típ 2 chiếm tỷ lệ cao nhất (48,56%) trong tổng chi phí thuốc BHYT chi trả. Chi phí đi lại chiếm 78,07% chi phí trực tiếp ngoài y tế. Chi phí do nghỉ làm của người đi cùng bệnh nhân chiếm 67,43% tổng chi phí gián tiếp. Kết luận: Chi phí điều trị ngoại trú người bệnh đái tháo đường típ 2 quản lý ngoại trú tại bệnh viện Kiến An năm 2021 trung bình trong một lần đi khám là 2.429.305 đồng (chi phí trực tiếp cho y tế chiếm 95,48%, chi phí trực tiếp ngoài y tế chiếm 3,08%, chi phí gián tiếp chiếm 1,44%,), BHYT chi trả 34,49% chi phí trực tiếp cho y tế.
Ảnh hưởng của sự suy giảm hệ số khuếch tán clorua đến tuổi thọ của kết cấu bê tông dựa trên phân tích xác suất Hiện nay có nhiều mô hình tính toán tuổi thọ của kết cấu bê tông cốt thép ở môi trường chứa clorua. Các mô hình này đều dựa trên Định luật khuếch tán thứ hai của Fick, trong đó, tham số quan trọng thể hiện sức kháng của bê tông với xâm nhập clorua từ môi trường bên ngoài là hệ số khuếch tán clorua D(t). Hầu hết các mô hình tính toán tuổi thọ đều cho rằng hệ số D(t) suy giảm theo thời gian, tuy nhiên, sự suy giảm của D(t) theo thời gian trong các mô hình là không nhất quán. Bài báo này phân tích ảnh hưởng của sự suy giảm hệ số D(t) của bê tông theo thời gian đến xác suất sự cố ăn mòn cốt thép dựa trên mô phỏng Monte Carlo. Đồng thời, ảnh hưởng của chiều dày lớp bê tông bảo vệ đến xác suất sự cố ăn mòn cốt thép cũng được xem xét.
#Hệ số khuếch tán clorua #kết cấu bê tông #xâm nhập clorua #mô phỏng Monte Carlo #xác suất sự cố ăn mòn